Theo ISO (1991) chứng chỉ là sự cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. Chứng chỉ rừng có đối tượng chứng chỉ là chất lượng quản lý rừng. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai nội dung cơ bản là a) đánh giá độc lập chất lượng quản lý rừng theo một bộ tiêu chuẩn quy định, và b) cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Nói cách khác, chứng chỉ rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về quản lý rừng bền vững.
Ba thành phần có vai trò trong việc chứng chỉ rừng:
a) Người chứng chỉ: là một tổ chức thứ ba, trung gian, hoàn toàn độc lập.
b) Người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ rừng như Chính phủ, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư, các tổ chức môi trường, xã hội v.v. gọi chung là các cổ đông.
c) Người được chứng chỉ, gồm các lâm trường, công ty hay doanh nghiệp lâm nghiệp, chủ rừng cộng đồng hoặc cá thể.
Một trong những động lực quan trọng của chứng chỉ rừng là thâm nhập thị trường tiêu thụ sản phẩm rừng đòi hỏi có chứng chỉ, vì vậy chứng chỉ rừng thường gắn với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) - xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ rừng được chứng chỉ.